Trung tâm tiếng Anh jaxtina

Các trung tâm liên kế với Jaxtina khả năng đọc hiểu – WEBSITE TRUNG TÂM DẠY TIẾNG ANHviết tốt và dễ dàng làm việc trong môi trường quốc tế với trung tâm tiếng Anh Việc đưa đến với các bạn học viên đội trung tâm luyện thi ielts tốt ở tphcm ngũ giáo viên có phong cách giảng dạy lôi cuốn, chuyên môn cao, trung tâm ngoại ngữ Harvard đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình luôn sẵn sàng phục vụ giúp đỡ học viên 24/7 tiếng anh công tylà những điều mà Jaxtina https://letstalkenglishcenter.comluôn cam kết thực hiện công ty thiết kế web uy tín tại việt nam.trung tâm đào tạo SEO uy tín

Cách dùng “Can”, “Could” và “Be able to” trong tiếng Anh

Đều được dùng để nói đến khả năng của ai đó, sự việc nào đó có thể xảy ra, “Can”, “Could” và “Be able to” khiến người học tiếng Anh gặp nhiều khó khăn khi sử dụng và không phân biệt được sự khác nhau của chúng. Hôm nay hãy cùng mình tìm hiểu xem những từ vựng này khác nhau như thế nào nhé.

1. “Can”

Cấu trúc: can + infinitive (can do/can see… )
Dùng để chỉ một việc gì đó có khả năng xảy ra, một việc gì đó là tất yếu.
Ví dụ:

  • Cats can see in the dark.

Dùng để chỉ khả năng của một người.
Ví dụ:

  • She can play football.

Bên cạnh đó, trong văn nói, “Can” được dùng để chỉ sự cho phép làm việc gì đó.
Ví dụ:

  • You can park over there.
  • You can not smoke here.

2. “Could”

Cấu trúc: could + infinitive (could do/could see… )
“Could” là dạng thức quá khức của “Can” nên nhìn chung hầu như “Could” được sử dụng giống như “Can”, tuy nhiên trong văn nói, “Could” được cho là lịch sự hơn “Can”.
Được dùng để chỉ một sự việc có khả nătrong câu điều kiện loại 2.
Ví dụ:

  • If you could get that report finished by Thursday I’d be very grateful.

“Could” đặc biệt sử dụng với những động từ sau: See (nhìn), hear (nghe), smell (ngửi), taste (nếm), feel (cảm thấy), remember (nhớ), understand (hiểu).
Ví dụ:

  • When we went into the house, we could smell burning.

3. “Be able to”

“Be able to” có thể dùng thay thế cho “Can”, tuy nhiên “Can” được dùng phổ biến hơn.
“Be able to” dùng để chỉ những khả năng, năng lực nhất thời.
Ví dụ:

  • Will you be able to carry all the shopping back home on your bike?

Được dùng để đề cập đến một sự việc xảy ra trong một tình huống đặc biệt.
Ví dụ:

  • The fire spread through the building quickly but everybody was able to escape.

Dùng để chỉ sự thành công( hoặc thất bại) trong việc thực hiện hành động.
Ví dụ:

  • I lost my job and wasn’t able to afford my old apartment.

“Can” chỉ có 2 dạng là “Can” – Hiện tại và “Could” – quá khứ. Vì thế, khi cần thiết chúng ta phải sử dụng “Be able to”

Trên đây chính là sự khác nhau giữa “Can”, “Could” và “Be able to” mà chúng ta cần phải nắm vững. Chúc các bạn luôn học tốt nhé.